Quy hoạch chung Khu công nghệ cao Đà Nẵng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2423/QĐ-Ttg ngày 21/12/2011 với quy mô 1129,76 ha; gồm có các khu công năng chính như: Khu sản xuất công nghệ cao, Khu nghiên cứu – phát triển, đào tạo và ươm tạo doanh nghiệp, Khu quản lý – dịch vụ, Khu ở, Khu công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối, Khu hậu cần, dịch vụ logistics, dịch vụ công nghệ cao, Khu cây cối, mặt nước, công viên thể dục Sport thể thao. Theo tính toán, quy mô dân số tại Khu công nghệ cao trong tương lai khoảng 40.000 – 50.000 người, trong đó, dân số trú ngụ khoảng 10.000 người.
Khu công nghệ cao Đà Nẵng được kì vọng sẽ là điểm quy tụ khoa học công nghệ của khu vực miền Trung, Tây Nguyên nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đây sẽ là nơi sản xuất sản phẩm, đào tạo bàn giao, nghiên cứu, vận dụng, phát triển công nghệ và đồng thời là cái nôi để hỗ trợ, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. Khu công nghệ cao Đà Nẵng còn mang tính chất của một “KĐT”, có người dân sinh sống – Đấy là những chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư, người lao động đang công tác tại Khu công nghệ cao và gia đình của họ. Do đó, việc tạo lên hệ sinh thái tối ưu, có mối quan hệ lẫn nhau giữa những khu công năng, bảo đảm tính vững bền của môi trường bằng sự tiến lên theo hướng tăng trưởng xanh và thân thiết với công nghệ là rất cấp bách.
Đó chính là điểm tạo ra sự khác lạ của Khu công nghệ cao Đà Nẵng với các khu công nghiệp bình thường. Để thỏa mãn nhu cầu thực tế đó, việc quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, phong cảnh Khu công nghệ cao Đà Nẵng cần phải được đặc biệt chú trọng nhằm tạo thành một mô hình phát triển văn hóa đô thị mới kinh qua việc phát triển đô thị phối hợp nhân tố thiên nhiên, văn hóa và các ngành công nghiệp công nghệ cao, hay nói theo một cách khác là phát triển nơi đây theo xác định hướng một thành phố xanh và công nghệ xanh.
Triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND thành phố, Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng đã tổ chức thực hiện xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu công nghệ cao, làm cơ sở để quản lý hiệu quả công tác quy hoạch và xây dựng, cảnh quan kiến trúc trong khu vực, kiểm soát các hoạt động xây dựng, cải tạo theo đúng quy hoạch, đúng luật lệ hiện hành của luật pháp; giữ được kiến trúc, phong cảnh chung; đồng thời bảo đảm tính thống nhất về quy hoạch, thiết kế kiến trúc, xây dựng, cải tạo đối với từng dự án.
Quy chế gồm 03 chương, 37 điều luật lệ cụ thể về phạm vi vận dụng và đối tượng vận dụng; nguyên tắc chung quản lý quy hoạch, kiến trúc, phong cảnh, hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ hệ sinh thái, tổ chức triển khai. Những điểm chính của Quy chế gồm có: quản lý các tuyến phố; bảo tồn các không gian đặc thù (hồ Hòa Trung, rừng thông caribe,…); luật lệ chung đối với các khu công năng; quản lý các khu vực khuôn viên cây cối, phong cảnh tự nhiên…; luật lệ chung về quản lý kiến trúc công trình, style phong cách kiến trúc, nguyên vật liệu, Màu sắc, chất liệu bề mặt của những công trình sản xuất, công trình công cộng, nhà ở, biển hiệu, quảng bá…; các luật lệ quản lý đối với công trình hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, cấp nước, cấp điện, chiếu sáng, thoát nước, thông tin media truyền thông, vệ sinh hệ sinh thái, phòng cháy chữa cháy…
Theo đó, việc xây dựng công trình phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy hoạch, quy chế quản lý cảnh quan kiến trúc Khu công nghệ cao (về phương án kiến trúc, tỷ lệ xây dựng, khoảng lùi, tầng cao công trình, cao trình nền, khoảng cách ly, tỷ lệ cây cối, phương pháp đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy…). Không những thế, quy chế còn khuyến nghị việc quy hoạch, xây dựng công trình theo hướng “tăng trưởng xanh”, tiết kiệm năng lượng, sử dụng các nguyên vật liệu thân thiết hệ sinh thái nhằm góp thêm phần phát triển Khu công nghệ cao theo xác định hướng “xanh” và vững bền.
Quy chế được vận dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có liên quan đến hoạt động quy hoạch, kiến trúc trong phạm vi Khu công nghệ cao và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, kiến trúc đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng.
Tóm lại, Khu công nghệ cao Đà Nẵng được quy hoạch theo xác định hướng một đô thị khoa học – sinh thái, một đơn vị không gian phối hợp các khu công năng để tạo thành một cộng đồng đô thị có sự tương tác hài hòa giữa hệ sinh thái sản xuất, nghiên cứu, đào tạo, ươm tạo với hệ sinh thái an cư,… nhằm hấp dẫn các nhà đầu tư, nhà nghiên cứu đến làm việc và sinh sống. Việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch, tổ chức không gian kiến trúc, phong cảnh, bảo đảm tính đồng bộ, tính khoa học, phát triển theo hướng vững bền, tăng trưởng xanh đóng vai trò thực sự quan trọng trong việc tạo thành và phát triển của Khu công nghệ cao Đà Nẵng.
*Phạm Trường Sơn
Phó Trưởng Ban QL Khu Công nghệ cao và các khu CN Đà Nẵng Đà Nẵng
(Bài đăng trên TCKT số 02-2019)
Thêm nhiều thông tin hấp dẫn với BdsNhaDat.com.vn ✅
T.H