Đề xuất quy chế quản lý hình thể đô thị theo định hướng luật Smart code cho khu vực hạ lưu sông Trường Định (Đà Nằng) ✅


Tiếp sau đây là những nét căn bản của Quy chế mới theo xác định hướng Luật SmartCode cho khu vực sông Trường Định. Quy chế này phân chia vùng hạ lưu này thành các vùng T, từ T1 đến T6 và vùng ven sông tiến sỹ và TC. Trong mỗi vùng T, các tác giả đã đề nghị các tiêu chuẩn riêng đặc biệt thích hợp cho sự đi lên đô thị mỗi vùng. Không dừng lại ở đó trong quy chế này tác giả còn đề nghị tích hợp các kiểu mẫu vào mỗi vùng T, cung ứng khả năng mềm dẻo hơn cho quy chế nhằm đảo bảo sự phong phú cho cách thức đô thị của khu vực nghiên cứu.

Tổng quát về luật SmartCode

Trong một vài tài liệu trước đó, tác giả đã giới thiệu SmartCode và luật quản lý đô thị dựa theo như hình thức (form-based codes – FBCs), nên trong bài báo này tác giả chỉ nêu tóm tắt các nét chính của SmartCode và FBCs. FBCs là 1 giải pháp kiểm soát sự xây dựng để đạt đến một cách thức đô thị cụ thể. FBCs tạo thành hệ sinh thái công cộng có thể phán đoán trước chủ yếu bằng phương pháp kiểm soát không gian hình thể mà ít cần lưu ý đến công năng sử dụng đất. Không dừng lại ở đó FBCs đề cập đến mối liên hệ giữa mặt đứng công trình và không gian công cộng (public realm), mối liên hệ qua lại giữa cách thức và khối tích của tòa nhà, mật độ và loại đường phố và khối phố (block). Đừng nên nhầm lẫn FBCs với các Chỉ dẫn thiết kế (Design Guidelines) hoặc những yêu cầu chung về chính sách. FBCs mang tính chế tài về mặt pháp lý và không có tính chất tư vấn, FBCs được soạn thảo đề đạt đến một tầm nhìn toàn diện cho công đồng dựa trên các cách thức đã được kiểm nghiệm qua thời gian của đô thị.

Mặt cắt địa lý transect theo đề nghị của Patrick Geddes

Cần nhắc lại sự khác lạ của zoning với FBCs như sau: Trong khi zoning tạo thành sự phân loại sử dụng đất rạch ròi, chủ yếu quan tâm đến sử dụng đất, đồng thời triệt tiêu sự chân thực của đô thị thì FBCs lại quan tâm chủ yếu đến cách thức công trình, đến không gian công cộng, và sử dụng đất hỗn hợp.

Patrick Geddes (1854-1932) ông tổ của khái niệm transect

SmartCode là 1 loại luật quy hoạch dựa theo như hình thức, khác với các FBCs cổ truyền ở chỗ, nó dựa trên khái niệm transect (nói một cách khác là mặt cắt địa lý – sự sắp xếp liên tiếp hệ sinh thái sống của con người, từ phần đô thị hóa nhất đến phần nông thôn nhất). Theo đó, SmartCode cho phép quản lý 1 cách tổng quan hệ sinh thái đô thị và môi trường tự nhiên để tạo dựng nên một hình ảnh đô thị với các phẩm chất quan trọng như: Trật tự và sự phong phú, khuyến nghị đi dạo và phát triển theo xác định hướng giao thông công cộng…

  • Smartcode chia đô thị thành các vùng T, mỗi vùng có đặc tính không giống nhau, cho phép tạo thành sự phong phú về nhà ở, không gian công cộng. Một vài đặc thù của SmartCode như sau:
  • Smart Code là 1 loại luật tổng thể về xây dựng và sử dụng đất đô thị;
  • Smart Code gồm có quy hoạch phân khu sử dụng đất, thiết kế đô thị, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng;
  • Smart Code cho phép thực hiện vận dụng tầm nhìn của cộng đồng bằng sự việc “luật hóa” (coding) những kết quả ước muốn, kinh qua Charrette;
  • Smart Code ủng hộ việc bảo tồn đặc tính của địa phương, xây dựng các khu trung tâm đô thị chân thực, hỗ trợ hoạt động đi dạo và sử dụng đất phong phú, phát triển giao thông công cộng, bảo tồn không gian mở, bảo đảm sự phong phú về các loại nhà ở…;
  • Smart Code không ủng hộ sự đi lên đô thị tràn ngập (urban sprawl), sự tùy theo oto, đánh mất không gian mở…;
  • Smart Code đề cập đến không gian hình thể của cộng đồng.

Miêu tả các vùng Transect cùng các chỉ định cho từng vùng T

Các nét chính của Quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc dựa theo luật SmartCode tại hạ lưu sông Trường Định

Mục đích của quy chế quản lý cách thức đô thị SmartCode vận dụng ở hạ lưu sông Trường Định là nhắm đến sự đi lên vững chắc, sử dụng đất hỗn hợp, phát triển theo xác định hướng giao thông công cộng và quy hoạch theo hướng hỗ trợ người đi dạo.

Dựa trên đặc thù địa lý và tính chất đô thị cũng như yêu cầu bảo tồn của khu vực, tác giả đã phân vùng Trường Định thành các vùng T1 đến T6 (xem Hình 5). Mỗi vùng có 1 đặc tính đô thị biệt lập; cường độ sử dụng đất đô thị tăng dần từ T1 đến T6. Trong đó T1 là vùng thiên nhiên nhất, không được phép xây dựng bất kì một công trình vững chắc nào. Còn T6 là vùng có mức độ đô thị hóa cao tối đa, nơi cho phép xây nhiều tầng, thậm chí tỷ lệ xây dựng có thể lên đến 100%.

Ngoài phần quy chế quy hoạch và kiến trúc được soạn thảo theo thể thức văn bản luật pháp Việt Nam, các tác giả còn cung ứng map bản đồ quy chế giúp các bên liên quan có thể hiểu nhanh cách thức đô thị của khu vực.
SmartCode cho sông Trường Định gồm có các điều lệ:

  • Điều 1: Các định nghĩa
  • Điều 2: Các điều lệ chung
  • Điều 3: Các quy chuẩn và bảng biểu
  • Điều 4: Các điều lệ cụ thể

Các phụ lục: Map bản đồ quy chế quản lý hình thể đô thị

Trong đó điều 3 và điều 4 là hai điều quan trọng nhất. Điều 3 gồm các bảng biểu để tiện tra cứu; cung ứng cho tất cả những người đọc một chiếc nhìn sơ bộ về các luật lệ cho tất cả những vùng transect, giả dụ: Chức năng của những loại công trình, cường độ sử dụng đất đô thị, bãi đỗ xe… Bảng còn cung ứng thông tin để so sánh các vùng transect. Trong điều 3 còn có các mục chính như: Mục tiêu, Các điều lệ chung, xác định hướng chung cho cộng đồng, xác định hướng chung cho khu lân bang và các điều lệ cụ thể.

Điều 4 định rõ 1 cách chi tiết các vùng transect, gồm có vùng Transect tự nhiên T1, Vùng transect nông thôn T2, vùng ven đô T3, vùng đô thị T4, vùng trung tâm đô thị T5, vùng lõi đô thị T6, không gian dân sự CS. Điều 4 miêu tả địa điểm của công trình trong mối liên hệ với mảnh đất. Điều 4 còn định rõ cấu trúc của công trình như hình dáng bên ngoài và cách thức của công trình, tính năng và cường độ sử dụng đất trong mỗi vùng transect và mức độ sử dụng công trình.
Điểm mới trong Smartcode này là tác giả còn cung ứng 70 kiểu mẫu đóng góp phần làm mềm hóa và bảo đảm sự phong phú cho quy chế.

Vùng T3 với các kiểu mẫu phối hợp, như Nhà với mái hiên được phối hợp để bảo đảm tính mềm dẻo và thích ứng cho vùng T.
Vùng T6 với các kiểu mẫu được tích hợp vào. Chẳng hạn kiểu mẫu Nhà nhiều tầng được tích hợp vào vùng T6.
Như thế, ngoài cách dùng bình thường quy chế còn bảo đảm sự mềm dẻo. Đây là 1 nét mới của SmartCode được đề nghị.

Kết luận

Quy chế quản lý hình thể đô thị theo luật SmartCode bảo đảm được không ít nhân tố: Bảo tồn không gian mặt nước, bảo tồn các vùng nông nghiệp và khu vực thiên nhiên hoang dã, phát triển đất đô thị về phía hạ lưu; đồng thời đóng góp phần phát triển đô thị đồng thời bảo tồn các vùng đất nông nghiệp, bảo tồn các môi trường nhạy cảm. Sau cuối, đây là lần trước tiên việc vận dụng các kiểu mẫu được nêu trong cuốn sổ tay vào quy chế SmartCode tại khu vực hạ lưu sông Trường Định.

Hình ảnh một khúc sông Trường Định

Nguyễn Hồng Ngọc
(Bài đăng trên TCKT số 10-2018)


TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Alexander, C., Ishikawa, S., Silverstein, M., Jacobson, M., Fiksdahl-King, I., and Angel, S. 1977. A pattern language: towns, buildings, construction. London: Oxford University Press.
  • Smartcodecentral, n.d. ‘SmartCode Central’. Truy cập tại: http://www.smartcodecentral.com/ [Truy cập vào ngày 10 tháng 9 năm 2018].
  • Miami 21, 2010. Quy chế quản lý kiến trúc và quy hoạch thành phố Miami, bang Florida. Truy cập tại: http://www.smartcodecentral.com/ [Truy cập vào ngày 10 tháng 9 năm 2018].
  • Mikoleit, A. and Pürckhauer, M. (2011). Urban code. Cambridge, MA: MIT Press.
  • Transect.org. (2018). Center for Applied Transect Studies. [online] Truy cập tại: https://transect.org/natural_img.html [Truy cập vào ngày 26 tháng 2018].

 

Thêm nhiều thông tin hấp dẫn với BdsNhaDat.com.vn



T.H

Tham gia thảo luận

So Sánh BĐS

So sánh